CƠ CẤU TỔ CHỨC
Tiện ích
CHUYÊN MỤC TIN TỨC
LIÊN KẾT WEBSITE
Quy định về quy trình in, phát hành, thu hồi cuống vé, bảng kê và rút thưởng xổ số Lô Tô
10:58:19 12/05/2021Quy định về quy trình in, phát hành, thu hồi cuống vé, bảng kê và rút thưởng xổ số Lô Tô
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số
Căn cứ Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chi tiết về hoạt động Kinh doanh xổ số.
Công ty TNHH một thành viên XSKT tỉnh Lào Cai quy định về quy trình in, phát hành, thu hồi cuống, bảng kê và rút thưởng xổ số Lô Tô như sau.
I. LOẠI HÌNH XỔ SỐ BAO GỒM
1. Xổ số Lô tô 2 số, 3 số và 4 số.
2. Xổ số Lô tô 2 cặp số, 3 cặp số và 4 cặp số.
II. IN VÉ
1. Tổ chức in vé. Phòng Kế hoạch - Kinh doanh căn cứ lượng vé còn tồn tại kho và tình hình tiêu thụ vé trên thị trường lập kế hoạch in vé làm căn cứ lập đơn đặt hàng trình lãnh đạo Công ty phê duyệt gửi cho nhà in thực hiện thiết kế mẫu và in vé.
2. Nguyên tắc in vé.
2.1. Vé xổ số Lô tô khi in phải gồm 2 phần: Thân vé và cuống vé; thân vé giao cho khách hàng để làm căn cứ đối chiếu lĩnh thưởng, cuống vé (phần lưu) để ghi nhận và đối chiếu các chữ số mà khách hàng đã lựa chọn để tham gia dự thưởng.
2.2. Số lượng mỗi ký hiệu là 100.000 vé, được lập kế hoạch, theo dõi; thực hiện in trước đủ số lượng cung ứng cho thị trường tối thiểu là 2 tháng.
2.3. Hình ảnh hoa văn trên mặt vé được in màu trang nhã phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam và được duyệt theo từng lần, từng ký hiệu, từng loại mệnh giá trong từng thời gian cụ thể (theo mẫu).
2.4. Nội dung mặt trước các tờ vé bao gồm:
- Tên công ty: Ghi theo giấy phép đăng ký kinh doanh (có thể ghi tắt).
- Mệnh giá vé: In các mệnh giá theo quy định của Bộ Tài chính; mỗi mệnh giá có hoa văn và màu riêng biệt
- Số ký hiệu và số seri của tờ vé: Số ký hiệu theo mã số quy ước từng năm; Số seri (số nhảy) được đánh số liên tục trong 100.000 vé từ số 000000 đến số 099999. Trên một tờ vé số ký hiệu và số seri phải trùng nhau ở thân và cuống vé.
- Phần ghi ngày mở thưởng, số dự thưởng để đại lý tự ghi theo nhu cầu của khách hàng tham gia dự thưởng.
- Các dấu ký hiệu quản lý khác.
2.5. Nội dung mặt sau ghi thông tin cho khách hàng biết như.
- Những điều cần biết khi tham gia dự thưởng, cơ cấu trả thưởng.
- Phần cuống vé.
3. Cơ sở in: Cơ sở in vé số phải có trong danh sách các đơn vị đã đăng ký với cơ quan thuế; có đủ điều kiện về thiết bị, công nghệ in để đảm bảo vé số được in theo đúng yêu cầu quản lý.
III. QUY TRÌNH PHÁT HÀNH, BÁN VÉ XỔ SỐ LÔ TÔ
1. Công tác quản lý, phát hành vé tại kho Công ty
1.1. Xây dựng kế hoạch phát hành.
- Khi in xong vé, vé được nhập về nhập kho Công ty, kế toán kho mở sổ sách theo dõi nhập kho tương ứng số lượng, ký hiệu nhập kho so với đơn hàng và hợp đồng in, kiểm tra số lượng, chất lượng, chủng loại vé đủ điều kiện mới cho nhập kho, đồng thời báo cáo với cơ quan Thuế theo quy định.
- Thủ kho mở thẻ kho theo dõi nhập vé theo số lượng từng loại thực tế; sắp xếp thứ tự các loại vé theo đầu số và ký hiệu lần lượt (ký hiệu nào xếp vào ký hiệu đó theo thứ tự đầu vé từ nhỏ đến lớn; loại vé có mệnh giá nào sắp xếp vào mệnh giá đó) để tiện cho việc xuất vé cho các đầu mối phát hành. Kế toán kho nhập số lượng từng loại mệnh giá vé theo ký hiệu đầu số vào phần mềm quản lý xổ số Lô tô (quản lý kho vé).
- Thời hạn phát hành cho các địa bàn tối đa là 1 năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01 tháng 01, kết thúc là ngày 31 tháng 12. Đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm thực hiện tổng kiểm kê thu hồi hết số lượng vé còn tồn; kiểm kê kho vé để thực hiện phát hành vé mới cho kỳ sau.
- Định kỳ từ ngày 20 - 25 hàng tháng phòng Kế hoạch - Kinh doanh căn cứ vào doanh thu các loại vé tiêu thụ ở các địa bàn trong tháng và tiền, tài sản đặt cọc đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của các Tổng đại lý với Công ty để lập kế hoạch phát hành vé cụ thể cho các địa bàn, trình lãnh đạo công ty phê duyệt.
- Kế hoạch vé phát hành từng loại đảm bảo cung ứng tối thiểu bằng 110% doanh thu tiêu thụ của từng loại tháng trước của địa bàn được xác định theo công thức sau:
|
= |
|
x 110% - |
|
Trong quá trình theo dõi nếu có phát sinh tăng doanh thu phải lấy vé thêm thì căn cứ vào đề nghị của Nhân viên quản lý địa bàn hoặc Tổng đại lý, phòng Kế hoạch - Kinh doanh bổ sung kế hoạch phát hành vé cho phù hợp.
- Kế toán kho căn cứ vào kế hoạch phát hành vé của phòng Kế hoạch - Kinh doanh xuất kho cho các địa bàn trên phần mềm quản lý xổ số Lô tô; in phiếu xuất kho kèm bảng kê ký hiệu đầu số tương ứng để thủ kho thực hiện việc xuất kho vé cho các địa bàn nhận vé.
1.2. Phương thức phát hành.
- Đối với Nhân viên của Công ty được giao quản lý địa bàn hoặc Tổng đại lý có đặt cọc để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán với Công ty thì được ứng vé để bán cho đại lý. Số lượng vé nhận hàng tháng theo kế hoạch của công ty.
- Đối với Tổng đại lý ứng tiền mua vé trực tiếp tại Công ty thì căn cứ số lượng theo kế hoạch kế toán thu tiền tương ứng số vé nhận từng đợt của Tổng đại lý.
2. Hình thức phát hành tại các Địa bàn, Tổng đại lý.
2.1. Phát hành bán vé cho các Đại lý.
- Việc phát hành vé xổ số Lô tô của nhân viên quản lý địa bàn hoặc Tổng đại lý cho các đại lý theo hình thức bán vé trao tay, số lượng vé bán theo nhu cầu của đại lý nhưng tối thiểu mỗi lần mua phải từ 50 vé cho một loại mệnh giá trở lên.
- Quản lý vé theo địa bàn khu vực; địa bàn nào bán vé cho đại lý ở địa bàn đó, hàng tháng thanh quyết toán doanh thu bán vé cho công ty.
- Quá trình bán vé nhân viên quản lý địa bàn, tổng đại lý phải thực hiện việc bán và theo dõi trên phần mềm bán vé xổ số Lô tô. Hằng ngày phải thực hiện việc truyền, nhận số liệu bán vé về máy chủ Công ty để theo dõi, quản lý. Hàng tháng tiến hành cộng sổ cân đối giữa số vé bán cho đại lý với doanh thu đại lý bán cho khách hàng nộp về công ty, kết chuyển số vé còn tồn cho tháng sau làm căn cứ đối chiếu khi kiểm kê thực tế.
- Số vé tồn theo từng loại mệnh giá của từng đại lý kết chuyển sang tháng sau được xác định theo công thức:
|
= |
|
+ |
|
- |
|
2.2.Thu hồi vé tồn của đại lý nộp về Công ty.
- Hàng năm đến thời điểm hết ngày 31/12 Công ty tổ chức tổng kiểm kê thu hồi toàn bộ số lượng vé xổ số Lô tô còn tồn của các địa bàn phát hành trong năm bao gồm vé còn tồn tại kho của địa bàn hoặc Tổng đại lý chưa phát hành cho đại lý và vé còn tồn tại các bàn đại lý xổ số.
- Số lượng vé thu hồi nhập kho thời điểm hết 31/12 hàng năm được xác định như sau:
Số lượng vé tồn thu hồi nhập kho theo từng loại mệnh giá.
|
= |
Số lượng vé nhận (mua) tại kho Công ty theo từng loại mệnh giá. |
- |
Số lượng vé bán theo doanh thu xác định trên biên bản HĐGS theo từng loại mệnh giá. |
- |
Số lượng vé hỏng (nếu có). |
- Trường hợp nhân nhân viên quản lý địa bàn hoặc TĐL vì lý do nào đó nghỉ không quản lý địa bàn nữa thì việc kiểm kê tại thời điểm nghỉ và xác định số lượng vé tồn thu hồi nhập kho theo từng loại cũng được xác định như công thức trên.
- Căn cứ vào điều kiện thực tế và yêu cầu quản lý, Công ty có thể ra quyết định kiểm kê hoặc kiểm kê thu hồi vé tồn ở thời điểm ngày 30 tháng 6 hằng năm.
- Công ty chỉ chấp nhận số lượng vé tồn của các địa bàn trả lại theo đúng ký hiệu, đầu số phát hành cho chính địa bàn đó tính từ thời điểm kiểm kê gần nhất mang sang. Nếu để thất thoát phải bồi thường bằng tiền theo mệnh giá in trên vé
3. Hình thức phát hành vé tại các Đại lý XSKT.
3.1. Hình thức phát hành: Sau khi mua vé tại Phòng giao dịch hoặc các Tổng đại lý XSKT của công ty, đại lý mang vé đến địa điểm bán vé đã đăng ký để bán vé cho khách hàng dự thưởng theo đúng quy định, quy chế của Công ty.
3.2. Cách thức ghi vé: Mỗi một tờ vé Lô tô Lào Cai chỉ được ghi cho một số dự thưởng (Lô tô 2 số hoặc 3 số hoặc 4 số; Lô tô 2 cặp số hoặc 3 cặp số hoặc 4 cặp số) vào cả 2 phần thân vé và cuống vé đồng thời phải điền đầy đủ các thông tin như ngày, tháng, năm mở thưởng, chữ ký của đại lý. Trong đó phần thân vé giao cho người mua vé, cuống vé nộp lại công ty kèm theo bảng kê. Bảng kê theo mẫu của công ty; đại lý phải điền đầy đủ thông tin như: Họ và tên, Mã số đại lý, Số lượng tờ kê, ngày, tháng mở thưởng, ký hiệu, seri của từng quyển vé, từng loại mệnh giá vé bán trong ngày; Cộng số lượng vé bán, doanh thu thực hiện được, chữ ký của đại lý. Số dự thưởng giữa cuống vé và bảng kê phải khớp nhau theo nguyên tắc mệnh giá nào kê vào cột mệnh giá đó theo thứ tự vé bán trong ngày.
3.3. Trả lại vé tồn (vé bán không hết) cho công ty.
- Đến thời điểm hết ngày 31 tháng 12 hàng năm hoặc với một lý do nào đó mà đại lý nghỉ không tham gia bán vé xổ số, nếu còn tồn vé xổ số Lô tô đã mua thì mang trả lại cho công ty thông qua nhân viên quản lý địa bàn hoặc TĐL quản lý trực tiếp theo nguyên tắc vé mua ở địa bàn nào thì chỉ được thanh toán ở địa bàn đó.
- Công ty chỉ chấp nhận thanh toán vé bán không hết trả lại còn đúng quy cách, đúng địa bàn và trong thời hạn năm hiện thời phát hành.
IV. QUY TRÌNH THU HỒI CUỐNG VÉ DỰ THƯỞNG XỔ SỐ LÔ TÔ
1. Quy định chung.
1.1. Cuống vé dự thưởng xổ số Lô tô khi thu hồi phải được kiểm đếm, lập thành bảng kê các số dự thưởng theo từng đại lý và phải được niêm phong để bảo quản. Quá trình thu hồi kiểm đếm, tổng hợp các số dự thưởng trên bảng kê lập biên bản xác định doanh thu phát sinh trong ngày phải có sự giám sát của Hội đồng giám sát xổ số tỉnh.
1.2.Việc thu hồi cuống vé, lập bảng kê tổng hợp các số dự thưởng xổ số Lô tô ở các điểm giao dịch của công ty phải hoàn thành trước giờ quay số 30 phút và phải được nộp hoặc truyền qua mạng về công ty trước 18h00 phút hàng ngày. Quá thời gian quy định, các cuống vé xổ số Lô tô chưa thu hồi được xác định là vé chưa bán và đại lý xổ số phải chịu trách nhiệm về việc thanh toán giá trị các giải thưởng nếu đã bán vé cho khách hàng nhưng chưa làm thủ tục nộp cuống vé cho Công ty.
1.3. Cuống vé dự thưởng xổ số Lô tô không trúng thưởng phải được niêm phong, nộp về bộ phận thu hồi cuống vé phòng Kiểm tra - Thị trường để kiểm đếm, nhập kho lưu trữ và tiêu hủy khi hết thời hạn theo quy định.
2. Quy trình thu hồi cuống vé dự thưởng xổ số Lô tô.
2.1. Đối với đại lý bán vé xổ số: Sau khi thực hiện việc bán vé, vào bảng kê tổng hợp các số dự thưởng tổng cộng doanh thu vé bán trong ngày, đại lý mang cuống vé, bảng kê nộp cho công ty tại các điểm giao dịch hoặc tổng đại lý. Trường hợp đại lý ở xa điểm giao dịch không thể nộp cuống vé và bảng kê hàng ngày được (ở địa phương thôn, xã vùng sâu, vùng xa cách điểm giao dịch từ 6 km trở lên, có đăng ký với công ty) thì được phép gửi bảng kê số sự thưởng qua zalo hoặc fax hoặc đọc qua điện thoại sau đó nộp cuống vé và bản gốc bảng kê về điểm giao dịch vào ngày hôm sau hoặc theo quy định của địa bàn, TĐL nhưng không được chậm làm ảnh hưởng đến khung thời gian nộp vé về Công ty thanh toán theo quy định.
- Thời gian nộp trước thời điểm quay số mở thưởng 30 phút hàng ngày. Trong quá trình nộp vé tại các điểm giao dịch đại lý phải cùng Nhân viên thu vé hoàn thành song công việc thu vé ký xác nhận vào bảng kê hoặc chấp nhận qua hình thức fax, zalo, qua điện thoại mới được ra về.
2.2. Đối với Nhân viên hoặc TĐL thu vé: Đến vị trí làm việc trước 5 phút so với quy định, chuẩn bị công cụ cần thiết để thu vé. Có trách nhiệm tiếp nhận bảng kê số dự thưởng kèm theo cuống vé mà đại lý mang nộp cho công ty. Kiểm tra, kiểm đếm cuống vé và bảng kê chi tiết của đại lý, ký xác nhận; ghi mã số vào mặt sau của tập cuống vé đã thu đồng thời chuyển bảng kê số dự thưởng cho Nhân viên nhập máy.
a) Các địa bàn thuộc Thành phố Lào Cai: Sau khi hoàn tất công việc thu vé Nhân viên thu vé sắp xếp cuống vé của đại lý theo số thứ tự mã số của đại lý lần lượt từ nhỏ đến lớn buộc riêng địa bàn kèm tờ kê ghi rõ tên khu vực, số lượng đại lý mang nộp về văn phòng Công ty ký biên bản niêm phong và mở niêm phong dưới sự giám sát của HĐGS xổ số kiến thiết tỉnh.
- Thời gian nộp chậm nhất trước 18h00 phút hàng ngày.
b) Các TĐL huyện (xã): Sau khi thu vé song cũng làm đầy đủ các bước như đối với địa bàn TP Lào Cai nhưng tự bảo quản cuống vé.
2.3. Đối với Nhân viên nhập máy.
Tiếp nhận bảng kê số dự thưởng của đại lý từ Nhân viên thu vé, nhập số dự thưởng vào máy theo đúng mã số của đại lý ghi trên bảng kê. Các số dự thưởng, số lượng các loại vé bán và doanh thu vào máy phải trùng khớp với bảng kê mà đại lý ghi; kết thúc việc đánh máy phải đối chiếu từng bảng kê trên máy với bảng kê thực tế của đại lý. Sau khi đảm bảo chắc chắn công việc nhập máy đã song Nhân viên nhập máy thực hiện tổng hợp và truyền số dự thưởng về máy chủ tại văn phòng công ty kết thúc quy trình nhập máy.
- Thời gian truyền số liệu đối với các TĐL Huyện (xã): Trước 18h00 phút hàng ngày.
- Thời gian truyền số liệu đối với địa bàn TP Lào Cai: Có thể chậm hơn so với địa bàn huyện nhưng cũng phải xong trước 18h10 phút hàng ngày.
2.4. Đối với Nhân viên tổng hợp nhận truyền số dự thưởng tại văn phòng Công ty.
- Có trách nhiệm đến đúng giờ quy định, mở máy tính kiểm tra mạng máy tính; thường xuyên giữ mối liên hệ với các TĐL, theo dõi tình trạng hoạt động của mạng máy tính cũng như nguồn điện cung cấp trên toàn hệ thống để có những hướng dẫn cụ thể cho các tổng đại lý, Nhân viên nhập máy đảm bảo quy trình làm việc được diễn ra bình thường.
- Nhận truyền các số dự thưởng của các địa bàn; in bảng kê tổng hợp số dự thưởng của từng đơn vị, ký nhận trình Hội đồng giám sát xổ số tỉnh. Riêng đối với các địa bàn Thành phố Lào Cai đã nộp cuống vé về công ty trước giờ quy định do đó chỉ phải in bảng kê tổng hợp doanh thu và trả hoa hồng đại lý của từng địa bàn trình Hội đồng giám sát xổ số tỉnh ký xác nhận làm căn cứ xác định doanh thu trong ngày và chi trả hoa hồng cho đại lý.
- Lập biên bản niêm phong và mở niêm phong bảng kê, cuống vé dự thưởng xổ số Lô tô của các địa bàn nộp về dưới sự giám sát của Hội đồng giám sát xổ số tỉnh.
- Lập biên bản doanh thu xổ số Lô tô trình Hội đồng giám sát xổ số tỉnh ký duyệt; niêm phong toàn bộ bảng kê số dự thưởng của các TĐL huyện (xã) và cuống vé xổ số Lô tô của địa bàn TP Lào Cai kết thúc quy trình thu hồi cuống vé dự thưởng xổ số Lô tô trong ngày.
* Lưu ý: Trong quá trình nhận truyền số liệu của các địa bàn huyện (xã) nếu xảy ra trục trặc đường truyền hoặc mất điện bằng mọi cách phải liên hệ được với TĐL và xin ý kiến Hội đồng giám sát xổ số tỉnh cho chỉ đạo về việc nhận số dự thưởng qua fax, zalo hoặc đọc qua điện thoại trước 18h00 phút. Quá thời gian quy định hoặc gặp sự cố khác thực hiện theo Quy định V/việc xử lý các lỗi trong quá trình thu nhận vé, nhập số dự thưởng, truyền số liệu và rút thưởng xổ số Lô tô của Công ty.
V. QUY TRÌNH RÚT VÉ TRÚNG THƯỞNG XỔ SỐ LÔ TÔ
1. Quy định chung.
Khi có kết quả mở thưởng, căn cứ vào bảng kê các số tham gia dự thưởng của từng đại lý, công ty thực hiện tháo niêm phong cuống vé thu hồi của từng đại lý để rút cuống vé trúng thưởng dưới sự chứng kiến của Hội đồng giám sát xổ số tỉnh. Việc rút cuống vé trúng thưởng phải được lập thành biên bản, có chữ ký của thành viên Hội đồng giám sát xổ số tỉnh. Các cuống vé còn lại (cuống vé không trúng thưởng) phải được niêm phong lại trước khi đưa vào kho lưu trữ.
2. Các bước tiến hành.
2.1. Rút thưởng trên máy: Khi có kết quả xổ số Nhân viên tổng hợp hoặc TĐL cập nhật kết quả vào phần mềm quản lý xổ số Lô tô đúng ngày mở thưởng; ra lệnh rút thưởng; in bảng kê tổng hợp vé trúng thưởng của các địa bàn; Biên bản tổng hợp trả thưởng, ký người lập chuyển giao cho Nhân viên rút thưởng và thành viên Hội đồng Giám sát xổ số tỉnh để thực hiện việc rút vé thưởng và đối chiếu thực tế của đại lý.
2.2. Rút vé trúng thưởng, đối chiếu ký biên bản trả thưởng.
a) Tại văn phòng Công ty.
Bước1: Mở niêm phong cuống vé và bảng kê số dự thưởng xổ số Lô tô.
Hội đồng giám sát xổ số tỉnh thực hiện việc kiểm tra và cho mở hòm niêm phong bảng kê số dự thưởng và cuống vé xổ số Lô tô của các đại lý, các địa bàn; k
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Tiện ích
CHUYÊN MỤC TIN TỨC
LIÊN KẾT WEBSITE
VIDEO TRÚNG GIẢI
TIN TỨC & SỰ KIỆN MỚI
KẾ HOẠCH Thực hiện tuyển dụng, luân chuyển, giao quản lý địa bàn Cốc Lếu, Bảo Yên,…
Ngày 05/9/2024, Lãnh đạo Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến…
3. QĐ Quy chế dân chủ ở cơ sở 2024
Báo cáo tài chính kết thúc ngày 30-6-2024
Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 06 tháng năm…